KỸ THUẬT GẠCH 6 VÙNG PHẢN CHIẾU HỆ BẠCH HUYẾT

6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết là một phần rất quan trọng trong kỹ thuật Diện Chẩn Bùi Quốc Châu căn bản, giúp tăng cường sức đề kháng và phòng ngừa bệnh rất hiệu quả. Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu kỹ hơn về kỹ thuật này.

Khái niệm hệ bạch huyết

Hệ bạch huyết là một phần quan trọng nằm trong hệ thống miễn dịch của cơ thể. Có tác dụng giúp cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh.

Cấu tạo của hệ bạch huyết gồm mạng lưới các đường ống gọi là mạch bạch huyết; các hạch bạch huyết phân bố trên đường đi của đường ống bạch huyết; lá lách; tuyến ức; tủy xương…

Nếu trong cấu tạo của hệ tuần hoàn có quả tim luôn đập đều đặn để đẩy máu lưu chuyển khắp cơ thể, thì hệ bạch huyết lại không có “máy bơm” như vậy. Mà việc lưu dẫn dịch bạch huyết lại phụ thuộc chính vào sự vận động của các mô cơ và sự co bóp của mạch máu. Chính vì lý do đó, mà thông thường những ai chăm chỉ tập luyện, chăm vận động thì sức đề kháng sẽ tốt hơn.

Cấu tạo Hệ Bạch Huyết

Phản chiếu Hệ bạch huyết:

Theo thuyết Phản chiếu trong Diện Chẩn, hệ Bạch Huyết phản chiếu trên gương mặt trong 6 khu vực. Vì thế, nếu ta tác động trên 6 vùng này nghĩa là đã tác động đến toàn bộ hệ Bạch Huyết của cơ thể và điều đó giúp cho hệ Bạch Huyết phát huy được năng lực đề kháng với các loại chứng bệnh và sự suy yếu của cơ thể, đây cũng là kỹ thuật phòng ngừa tai biến đột quỵ tại nhà rất hữu hiệu.

Thủ pháp Gạch 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyệt sử dụng dụng cụ Cây Sao Chổi để thực hiện:

Cây Sao Chổi Diện Chẩn
6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết

Mô tả kỹ thuật tác động:

Để thực hiện có hiệu quả kỹ thuật này, trước hết ta cần xác định thể trạng cơ thể thuộc tạng Âm hay Dương, hàn hay nhiệt để chọn đầu dụng cụ cho phù hợp. Nếu cơ thể thuộc thể trạng Dương nóng nhiệt thì chọn đầu 3 chia, ngược lại nếu cơ thể thuộc thể trạng Âm hàn lạnh thì chọn đầu 1.

Cách cầm dụng cụ: ta cầm như cầm bút bằng 3 ngón tay cái, trỏ và giữa, ngón út tỳ lên bề mặt da để làm cữ, và đầu của dụng cụ cần đặt vuông góc bề mặt da.

Tiến hành gạch các vùng lần lượt như sau:

Vùng 1: Từ điểm dưới đầu lông mày xuống 2 bên sơn căn (ngang khóe mắt)

Vùng 2: Dọc sống mũi (từ điểm giữa 2 đầu lông mày xuống đến đầu mũi)

Vùng 3: Đường viền chân cánh mũi

Vùng 4: Đường Pháp Lệnh (nếp nhăn mũi, má: từ điểm bắt đầu đường viền chân cánh mũi xuống quá khóe miệng.

Vùng 5: Đường cong ụ cằm (theo hình cầu vồng)

Vùng 6: Gạch quanh tai (sát gốc tai)

Lưu ý: Mỗi vùng chỉ cần gạch từ 30 – 40 cái là đủ. Gạch với tốc độ vừa phải và lực ấn vừa phải. Để đạt hiệu quả cao thì đối với đầu 1 chia: ta làm với lực nhanh và mạnh hơn; còn đầu 3 chia ta làm với lực nhẹ nhàng, chậm rãi hơn.

Thực tế kiểm chứng sau 3 năm với hàng nghìn người thực hiện, cho thấy kỹ thuật gạch 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết Diện Chẩn mang lại rất nhiều giá trị, tác dụng như sau:

1. An thần (làm dễ ngủ) 12. Điều hòa gân, cơ, khớp
2. Bồi bổ não, tuỷ 13. Điều hòa nhu động ruột, sự co giãn cơ
3. Bồi bổ khí lực (làm cho khỏe mạnh) 14.  Điều hòa lượng tiểu cầu trong máu, làm bổ máu
4. Làm cho ăn cảm thấy ngon 15. Điều hòa tiết dịch (mồ hôi, nước tiểu, nước miếng…)
5. Giảm cảm cúm, sổ mũi 16. Giảm béo
6. Cai nghiện thuốc lá 17. Hưng phấn tình dục
7. Chống sợ hãi, chống co giật 18. Kháng viêm, tiêu độc, chống nhiễm trùng
8. Chống dị ứng 19. Làm săn da, chắc thịt, làm thon người
9. Chống lão hoá 20. Làm khỏe thai nhi trong bụng mẹ (Chỉ dùng cho thai trên 5 tháng, tránh dùng cho thai dưới tuổi thai này để ngừa tác động xấu đến thai)
10. Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể 21. Làm ấm người – Làm tan máu bầm
11.  Điều hòa tim mạch, huyết áp 22. Ổn định đường huyết
23. Thanh lọc cơ thể, giải độc gan, ruột

Đặc biệt, nếu kiên trì thực hành kỹ thuật 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết này đều đặn 1-3 lần/ngày trong một thời gian, sẽ có khả năng hỗ trợ trị liệu một số nhóm bệnh sau:

Nhóm tâm thần – thần kinh

Buồn ngủ do mệt mỏi

Chóng mặt không rõ nguyên do

Đau nửa đầu

Kém sức khoẻ, kém năng động

Liệt mặt

Mất ngủ – Say ngủ (cần làm tỉnh táo)

Phong xù (kinh phong)

Rối loạn tiền đình (hay chóng mặt, xây xẩm)

Say tàu xe (chống nôn ói khi đi tàu xe)

Nhóm bài tiết, sinh lý, nhiễm trùng

Luput đỏ

Bí tiểu – tiểu ít – Viêm đường tiết niệu

Đau bụng đi cầu, tiêu chảy (kiết lỵ)

Hôi nách

Kinh nguyệt không đều

Đau bụng kinh

Nhiễm trùng có mủ

Suy nhược sinh dục (yếu sinh lý)

Táo bón, Trĩ, lòi dom

Tiểu nhiều

Thai yếu (Chỉ dùng cho thai trên 5 tháng tuổi)

Tia máu đỏ trong mắt

Viêm đại tràng mãn tính, phân lỏng, nát.

Nhóm tim mạch, gan, thận

Huyết áp cao – Mệt tim

Viêm gan – Nóng gan, nổi mề đay

Các vấn đề ngoài da

Ngứa, dị ứng, nổi mề đay

Vẩy nến

Nhóm tiêu hóa, hô hấp

Biếng ăn

Suyễn

Ho khan (do ngứa cổ)

Viêm xoang – Viêm họng hạt

Vướng đàm, nghẹt đàm

Viêm họng – Khan tiếng

Các chứng khác

Đại tiểu tiện hôi thối hơn bình thường.

Nằm ngủ mơ thấy ác mộng

Nghiện thuốc lá

Viêm hoàng điểm, thoái hóa võng mạc (có hiện tượng ruồi bay)

 

Nhóm xương khớp, cơ bắp vận động

Gouttes (Thống phong)

Cơ bắp nhão, xệ

Dịch hoàn nhão, xệ

Nhũ hoa nhão, xệ

Đau lưng, đau cột sống

 

Đau khớp ngón tay

Khô dịch các khớp

Sưng phù, phù chân

Nứt chân (ở bàn tay, gót chân)

Sưng bầm

LƯU Ý:

Để tăng cường sức khỏe: Mỗi ngày làm kỹ thuật 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết một lần vào buổi tối.

Để hỗ trợ người yếu: Mỗi ngày làm kỹ thuật 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết từ 1 -3 lần (sáng, trưa, tối)

Kỹ thuật 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết này có hiệu quả điều hòa nhiệt độ cơ thể (nóng làm mát, lạnh làm ấm- trong các trường hợp cảm nóng, lạnh) và điều hòa huyết áp: Tăng và giảm huyết áp. Đặc biệt, nó không làm hạ huyết áp ở những người có huyết áp thấp.

Người còn trẻ tuổi không nên làm kỹ thuật 6 vùng phản chiếu hệ bạch huyết mỗi ngày (trừ trường hợp có vấn đề về sức khỏe) vì cách này cho hiệu quả cao và rất mạnh, nên người còn trẻ, khỏe mạnh không nên lạm dụng sẽ nóng trong người khiến nổi nhọt, táo bón, mụn mặt, lở môi miệng, mộng tinh, huyết trắng…

Trong trường hợp bị nóng, cần giải nhiệt bằng cách ấn bộ huyệt làm mát cơ thể vào các huyệt: 26, 3, 143, 39, 38, 85, 51, 14, 15, 16 sẽ hết tình trạng nóng (làm ngày 2 -3 lần) và uống các thức uống mát như bột sắn dây, bột đậu xanh, thạch đen, thạch trắng.