I. KIẾT LỴ LÀ GÌ ?
Theo Tây Y: KIẾT LỴ chia làm hai loại: loại do trực Shigella và các loại do ký sinh trùng Amib. Bệnh Lỵ Trực Tràng là một bệnh cấp tính thường ít tái phát nhưng dễ nguy hiểm đến tính mạng do đi cầu quá nhiều lần trong ngày (20- 30 lần) có thể gây TRỤY TIM MẠCH còn Lỵ do Amib là bệnh ít nguy hiểm hơn nhưng dễ tái phát thành bệnh kinh niên (mạn tính) hoặc đưa đến những biến chứng tại hoa.
Trong bài này chỉ đề cập đến loại KIẾT LỴ DO AMIB là loại bệnh thường gặp ở nước ta.
II. NHẮC SƠ LƯỢC VỀ TÂY Y VÀ ĐÔNG Y:
NGUYÊN NHÂN và CƠ CHẾ BỆNH LÝ:
Bệnh do lây lan mà ra. Trùng AMIB và KÉN theo phân người bệnh ra ngoài. Phân theo nước mưa chảy xuống ao, hồ, rạch, nước ao hồ được múc lên để tưới rau; ăn rau sống không rửa sạch, người ta sẽ nuốt theo vào bụng những KÉN vào ruột, KÉN biến thành thể hoạt động gây vết loét ở Ruột già, các MỤN LOÉT lở ra, bệnh nhân bắt đầu đi phân có lẫn đàm và máu.
TRIỆU CHỨNG:
Ở đây chia thành hai thể :CẤP và MẠN TÍNH..
1. Ở thể Cấp tính: Phát bệnh đột ngột, sốt cao hoặc nhẹ, đi cầu nhiều lần cấp bách, mót rặn, ngồi lâu, phân ít hoặc không có phân, trong phân có lẫn ít hoặc toàn chất đàm dính hay máu.
2. Ở thể Mạn tính: Do bệnh Cấp tính không chữa được hoặc chữa không khỏi hẳn, lâu ngày biến thành Mạn tính, hoặc người vốn nguyên khí Hư Hàn, mắc bệnh lý chứng tạng lâm sàng nhẹ hơn so với cấp tính nhưng khó chữa hơn.
III. CHỮA KIẾT LỴ BẰNG PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN – ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP
NGUYÊN NHÂN:
Ngoài lý do nhiễm trùng do lây lan từ thức ăn như sau sống … còn có những trường hợp do ăn uống bất hợp lý như ăn xoài sống với uống nước đá lạnh hoặc ăn chuối chiên rồi uống trà đá,v,v… cũng sinh ra KIỆT LY rất nhanh. Đôi khi do trong mình quá nóng vì dùng nhiều thức ăn, thức uống có tính nóng tích nhiệt ở Đại trường cũng sinh ra bệnh.
CHẨN ĐOÁN:
Dùng QUE DÒ khám, ta thường thấy những điểm đau ở huyệt 143- 19- 38- 127- 61- 50- 37-104 -222-63-0-132
Các dấu hiệu thấy bằng mắt :Tàn nhang ở viền môi và cằm hoặc đầu chót mũi.
ĐIỀU TRỊ:
Dùng QUE DÒ ấn vào các huyệt trên, mỗi huyệt vài phút, Ngày làm 3-4 lần hoặc mỗi khi đau quặn bụng quá. Đồng thời uống thêm rau má rửa sạch hãm nước sôi hoặc giả nát lấy nước chưng và cách thủy hay rau má + nước dừa xiêm. Cũng có thể dùng toa ÂM DƯƠNG THANG với lượng trái TẮC nhiều hơn NGHỆ, hoặc lấy CỤC NƯỚC ĐÁ áp lần lượt vào các huyệt trên cho đến khi khỏi bệnh.
GIẢI THÍCH PHƯƠNG HUYỆT :
Tác động lên huyệt 143- 36- 222-104 để làm giảm mát ruột già, huyệt 37- 132 tiêu đàm, mát huyết, 19- 61- 127- 50 để giảm Nhu động ruột, huyệt
37-0 để làm bớt mỏi mệt tứ chi.
PHÒNG BỆNH và TRỊ BỆNH BẰNG ĂN UỐNG:
+ CỮ: Ăn uống cùng lúc chuối chiên (hoặc các đồ chiên xào) với nước đá lạnh hoặc xoài sống hay me chua với nước đá.
+ TRÁNH: Dùng thức ăn có dầu mỡ trong khi bị bệnh, cà-phê, rượu, thuốc lá, trà đậm.
+ NÊN: Ăn cháo trắng khi bị bệnh, ăn rau má, rau sam luộc, xương xa, xương xáo.
( Tài Liệu: Bài giảng Diện Chẩn Điều Khiển Liệu Pháp Bùi Quốc Châu)